Thứ Bảy, 31 tháng 8, 2013

Chanh dây và công dụng 1 400x300 Chanh Dây và công dụng
Chanh Dây
Tên khác: Chanh dây (thuộc họ lạc tiên – Passifloraceae), tên tiếng Anh là “passion fruit” (có nghĩa: quả nồng nàn), gọi là chanh nhưng không bà con với các cây thuộc họ cam quýt (Rutaceae). Quả chanh dây mọc nhiều ở các vùng nhiệt đới, được ưa thích không chỉ vì hương thơm nồng nàn quyến rũ mà còn vì lợi ích cho sức khoẻ của nó.
Thành phần: Người ta đã chứng minh trong chanh dây có đầy đủ nguồn vitamin A và C, sắt, kali và các thành phần dinh dưỡng khác cũng như các hoạt chất sinh học là cây thuốc quý có lợi cho sức khoẻ. Hạt chanh dây là một nguồn chất xơ tuyệt vời, chính chất cơm nhầy bao quanh hạt làm cho chanh dây có mùi thơm đặc biệt.
Công dụng: Nước ép từ chanh dây có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư nhờ những chất hợp chất phytochemical tìm thấy trong cơm quả. Các axít phenolic và flavonoid có tác dụng ngăn ngừa bệnh tim mạch và chống nhiễm trùng. Các chất tan trong nước cũng như tan trong dầu đều có tác dụng chống oxy hoá tế bào, tăng cường miễn dịch, chống lão hoá. Chanh dây chứa nhiều loại đường đơn, giúp tăng cường thể lực nhưng không hại cho người tiểu đường. Chanh dây là một nguồn vitamin và chất xơ nên giúp gia tăng sức khoẻ mà không gây béo phì. Chanh dây có chứa hợp chất sterol thực vật nên không làm tăng cholesterol trong máu. Chanh dây còn có tác dụng an thần, giảm đau, giảm căng thẳng thần kinh, nhức đầu, huyết áp tăng cao, phụ nữ nóng nảy trong giai đoạn tiền mãn kinh. Với người khó ngủ, uống nước chanh dây trước khi ngủ sẽ giúp thư giãn dễ hơn để tìm thấy một giấc ngủ êm ái. Chanh dây được xếp vào danh sách thuốc hạ nhiệt an thần rất tốt và đã được bào chế thành dạng thuốc viên.
Chú ý: Vì hạt chanh dây là một nguồn chất xơ ăn được nên không cần loại bỏ hạt khi uống. Nó giúp nhuận trường và chữa táo bón. Mỗi ngày 1 – 2 quả, pha thành 1 – 2 ly là tốt. Khi dùng liều vừa phải, chanh dây không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào.
Chý ý nếu uống nhiều sẽ hoá hại
- Dù chanh dây nhiều lợi ích, nhưng dùng thường xuyên và liều cao hơn sẽ dẫn đến các tác dụng phụ như mệt mỏi, buồn nôn, người đờ đẫn và nôn mửa. Đôi khi nó làm cho chóng mặt và loạn nhịp tim. Chanh dây cũng có thể tương tác với các thuốc an thần và thuốc kháng histamine hoặc một số thảo dược, và làm tăng mức độ buồn ngủ. Nó còn làm tăng nguy cơ chảy máu vì tương tác với thuốc chống đông. Chanh dây cũng dễ gây dị ứng trên da như nổi mề đay, khó thở, hen suyễn và phù mạch máu. Không dùng chanh dây cho người loét dạ dày vì nhiều axít hữu cơ, và có nguy cơ xuất hiện sỏi thận.
Cần đến bác sĩ ngay nếu thấy một trong các triệu chứng trên.
- Cũng không nên dùng liều quá cao cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.

Chanh và công dụng 1 390x400 Chanh và công dụng
1. Một số tác dụng từ chanh
-Chanh là một loại quả rất giàu vitamin C và có tác dụng làm đẹp đầu bảng. Ngoài ra trong chanh còn có một số chất giúp giảm béo rất hữu hiệu.
-Chanh có tác dụng thanh lọc quá trình hòa tan lượng mỡ dư thừa, thải độc cho gan, thận, lọc máu, cải thiện chất lượng máu, thúc đẩy trao đổi chất, phục hồi hệ tiêu hóa, tăng cường hấp thụ và điều chỉnh sự cân bằng trong tiêu hóa.
-Chanh có tác dụng thanh lọc quá trình hòa tan lượng mỡ dư thừa, thải độc cho gan, thận, lọc máu…
-Chanh còn có thể ngăn ngừa các bệnh răng miệng như sưng lợi, chảy máu chân răng, làm trắng răng.
-Quá trình giảm cân bằng chanh thực ra là thanh lọc các độc tố từ hệ tiêu hóa và thanh lọc cơ thể, mất khoảng 5-7 ngày.
Các liệu pháp giảm béo với chanh:
Nước chanh là một cây thuốc vừa có thể giải khát đồng thời làm giảm sự thèm ăn. Vì thế, hãy luyện tập thể thao 15 phút mỗi ngày, sau đó uống một cốc nước chanh sẽ rất hiệu quả. Cách giảm béo này đang vô cùng thịnh hành ở Nhật Bản.
Cách làm cụ thể như sau:
- Vỏ chanh rất giàu can xi, vì thế để đạt hiệu quả cao nhất, tốt nhất là bạn nên rửa sạch chanh, sau đó ép lấy nước cốt. Khi ép thêm một chút vỏ chanh. Nên pha loãng nước chanh với khoảng 1 lít nước để không quá chua, để vào tủ lạnh.
Bạn có thể uống một cốc nước chanh hoặc dấm táo sau bữa ăn để giảm béo.
- Mỗi ngày uống ít nhất 2 lít nước chanh pha loãng thay nước lọc, không cần phải thay đổi chế độ ăn uống của bạn, chỉ nên tránh ăn vặt.
- Đồng thời nên luyện tập thể dục 15 phút/ ngày để cơ thể đào thải độc tố, hiệu quả giảm béo sẽ nhanh chóng hơn.
-Chanh và dấm đều có hiệu quả giảm béo như nhau. Bạn có thể uống một cốc nước chanh hoặc dấm táo sau bữa ăn để giảm béo. Tuy nhiên, trong chanh và dấm táo có lượng axit cao, do đó không nên uống lúc quá đói hoặc uống nước chanh quá đậm đặc sẽ hại thành dạ dày.
*Chanh còn có tác dụng chữa bệnh, giải độc
Bài thuốc:
- Trị sốt cao, ngộ độc bằng chanh: Chanh pha với nước đường là thức uống giải khát thông dụng. Những lát chanh mỏng đắp lên da sẽ giúp da mịn màng, tươi tắn.
- Đầy bụng, khó tiêu, nôn mửa, ho nhiều đờm: lấy từ 5 – 10g vỏ quả chanh phơi khô, sắc lấy nước uống hằng ngày.
- Chữa sốt cao, co giật ở trẻ em: lấy vỏ chanh giã nhỏ, gói vào vải sạch, xoa miết khắp người như kiểu đánh gió. Kết hợp cho uống nhiều nước chanh.
- Viêm họng, khản tiếng, ho nhiều: ngậm múi chanh với ít muối, nuốt nước dần dần.
- Táo bón: hạt chanh vừa tách khỏi múi quả 10 – 20g, ngâm ngay vào một chén nước nóng trong vài giờ, chất nhầy bao quanh hạt sẽ nở và lan ra cho một dung dịch đặc sánh, thêm đường mà uống.
- Chữa ngộ độc: hạt chanh 10g, phèn chua 2g, gừng 2g. Tất cả giã nhỏ, thêm nước, gạn uống làm một lần trong ngày.

Cây Cúc Tần 1 Cây Cúc Tần
Cây Cúc Tần
Tên khác: Cúc tần còn có tên khác là cây lức, từ bi, phật phà (Tày),
Miêu tả: Là cây thuốc quanh ta thuộc loại cây bụi, cao 1-2m. Cành mảnh, có lông sau nhẵn. Lá mọc so le, màu lục xám, mép khía răng, gần như không cuống. Hoa tím nhạt, hình đầu, mọc thành ngù ở ngọn. Quả nhỏ, có cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm. Trên cây thường có dây tơ hồng mọc và sống ký sinh. Cây mọc hoang và được trồng làm hàng rào ở khắp nơi. Toàn cây (lá, cành, rễ) đều có thể dùng làm thuốc. Lá thường dùng tươi (hái lá non và lá bánh tẻ) thu hái quanh năm, cành và rễ thường dùng khô. Theo nghiên cứu lá chứa 2,9% protein. Toàn cây có acid chlorogenic, tinh dầu.
Công dụng: Theo y học cổ truyền, cúc tần có vị đắng, cay, thơm, tính ấm. Công dụng tán phong hàn, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu ứ, tiêu đờm, sát trùng, làm ăn ngon miệng, giúp tiêu hoá. Thường dùng chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, chấn thương,…
Bài thuốc:
- Chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu: Lá cúc tần tươi 2 phần, lá sả một phần, lá chanh một phần (mỗi phần khoảng 10g) đem sắc với nước, uống khi còn nóng. Cho thêm nước vào phần bã đun sôi, dùng để xông cho ra mồ hôi, có tác dụng giảm sốt, giải cảm.
- Chữa đau mỏi lưng: Lấy lá cúc tần và cành non đem giã nát, thêm ít rượu sao nóng lên, đắp vào nơi đau ở hai bên thận.
- Thấp khớp, đau nhức xương: Rễ cúc tần 15-20g, sắc nước uống. Có thể phối hợp với rễ trinh nữ 20g, rễ bưởi bung 20g, đinh lăng 10g, cam thảo dây 10g, sắc uống. Dùng 5-7 ngày.
- Chữa đau đầu do suy nghĩ nhiều, tinh thần căng thẳng: Cúc tần 50g, hoa cúc trắng 50g (xé nhỏ), đu đủ vừa chín tới 100g, óc lợn 100g. Cho cúc tần, hoa cúc trắng, đu đủ vào nồi, thêm 1 lít nước đun sôi. Sau đó cho óc lợn vào đun thêm 20 phút cho nhừ là ăn được. Ăn nóng trước bữa cơm, 2 lần/ngày, ăn liền 1 tuần.
- Chữa ho do viêm khí quản: 20g cúc tần già rửa sạch, băm nhỏ, 2 nắm gạo, 3g gừng tươi, cắt nhỏ, 50g thịt lợn nạc băm nhuyễn. Tất cả đem nấu cháo chín nhừ. Ăn nóng khi đói, ngày 3 lần, ăn liên tục 3 ngày sẽ đỡ.
- Chữa chấn thương bầm tím: Lấy một nắm lá cúc tần rửa sạch, giã nát nhuyễn đắp vào chỗ bầm tím sẽ mau lành.
Cải Bẹ Xanh 1 400x300 Cải Bẹ Xanh
Cải bẹ xanh là một loại rau khá thông dụng trong thực đơn hàng ngày của nhiều gia đình, có thể chế biến được nhiều món ăn ngon. Tuy nhiên không phải ai cũng biết được hết những công dụng chữa bệnh tuyệt vời của nó.
Thành phần hóa học: Thành phần dinh dưỡng trong cải xanh cũng khá cao, đặc biệt là thành phần diệp hoàng tố và vitamin K. Ngoài ra, cải xanh còn có rất nhiều vitamin A, B, C, D, chất caroten, anbumin, a-xit nicotic…
Cải Bẹ Xanh là một trong những loại rau và là vị thuốc quý mà các nhà dinh dưỡng khuyên mọi người nên dùng thường xuyên để bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh tật.
Cách sử dụng: Cải xanh có thể kết hợp được nhiều loại thực phẩm, từ các loại thịt như thịt bò, thịt lợn đến các loại hải sản như cua, tôm, mực… Bạn cũng có thể đa dạng trong khâu chế biến món ăn với cải xanh như nấu canh, nấu lẩu, xào, các món cuốn như bánh xèo cuốn…
Trong những ngày hè oi bức như thế này, món canh cá rô đồng hoặc cua đồng đem nấu cải xanh thì chẳng có gì thú vị bằng, rất bổ dưỡng mà lại ngon miệng. Với món canh thịt bò nấu cải xanh, thêm chút gừng lại rất thích hợp cho những người thường xuyên bị đau nhức xương cốt. Món ăn này cũng tốt cho những người thường xuyên bị đau đầu, giải được cảm mạo, phong hàn, ớn lạnh.
Bên cạnh đó, cải xanh còn rất nhiều công dụng chữa bệnh nếu đem kết hợp với những loại thực phẩm khác. Bệnh nhân viêm thận có thể lấy cái đắng đun nước uống thay trà hoặc đập một quả trứng gà vào, thêm tí muối, ngày ăn một lần vào bữa trưa.
Công dụng:
- Khi bị ho phong hàn, nhiều đờm, dùng thân lá cải xanh nhỏ nấu cháo ăn rất tốt. Trường hợp bị mẩn ngứa có thể dùng nước lá cải đun lên rửa sẽ hết ngứa.
- Bệnh đầy hơi, khó chịu, lấy cải xanh non chần nước sôi, cho thêm dầu, muối, và ít rượu trộn đều rồi ăn, hoặc giã nát ép lấy nước uống. Với những bệnh nhân mắc bệnh gout, mỗi ngày đều đặn nấu cải xanh uống thay nước lọc, cơ thể thải ra chất acid uric, giảm thiểu đau đớn rõ rệt.
Cam Thảo Dây 1 400x300 Cam Thảo Dây
CAM THẢO DÂY
Tên khác: Cam thảo dây có tên khoa học là Abrus precatorius L., thuộc họ Đậu – Fabaceae. Ngoài ra, còn có tên cườm thảo, tương tư đằng…
Miêu tả: Đây là loài dây leo với cành nhánh nhiều và mảnh. Lá kép lông chim chẵn gồm 9-11 cặp lá chét thuôn, tù, màu lục sẫm; cuống lá chét và cuống lá kép đều có đốt. Hoa nhiều, nhỏ, màu hồng hay tím nhạt, có tràng hoa dạng bướm, xếp thành chuỳ ở nách lá. Quả đậu dẹt, có 3-7 hạt. Hạt hình trứng, nhẵn bóng, to bằng hạt đậu gạo, màu đỏ chói, có một đốm đen rộng bao quanh . Mùa hoa quả tháng 3-6 trở đi đến tháng 9-10. Bộ phận dùng là dây mang lá, rễ, hạt. Lá, rễ cam thảo dây chứa một chất ngọt tương tự glycyrrhizin của cam thảo, nhưng vị khó chịu và đắng. Hạt chứa một albumin độc (toxalbumin) là abrin có cấu trúc và tính chất gần với ricin trong hạt thầu dầu; 1/2mg abrin đã là liều tử cho người trưởng thành.
Công dụng và bài thuốc:
-Dây lá, rễ cam thảo dây là cây thuốc dân gian có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Hạt có vị đắng, rất độc, có tác dụng thông cửu khiếu, sát trùng, tiêu viêm. Abrin là một albumin độc, khi vào cơ thể nó sẽ tạo ra một kháng thể gây vón hồng cầu dễ dàng, làm phù tẩy kết mạc và gây hại tới giác mạc một cách vĩnh viễn. Khi bị ngộ độc hạt cam thảo dây, có các triệu chứng như nôn mửa, viêm dạ dày – tiểu trường, co giật, xuất huyết nhiều, giảm huyết áp, dùng 50- 60g cam thảo sắc uống, hoặc hoà thêm bột đậu xanh nghiền sống, uống nhiều càng tốt.
-Người ta thường dùng dây lá cam thảo dây để điều hoà các vị thuốc khác, dùng chữa ho, giải cảm, trị hoàng đản do viêm gan siêu vi trùng. Liều dùng 8-16g, sắc uống. Có thể dùng thay cam thảo bắc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Người ta còn dùng lá cam thảo dây nhai với muối và nuốt nước để chữa chứng đánh trống ngực.
-Cần chú ý, hạt cam thào dây chỉ dùng ngoài da để sát trùng, tiêu viêm, làm mụn nhọt chóng vỡ mủ (giã nhỏ đắp); tốt nhất là trị vú sưng đau do tắc tia sữa: người ta lấy một lượng vừa đủ, giã nát, nghiền thành bột, trộn với dầu mè bôi và đắp ngoài.

Thứ Sáu, 30 tháng 8, 2013

Cây Ngò Gai và công dụng 1 Cây ngò gai
Cây Ngò Gai
Miêu tả: Ngò gai là một trong những loại rau gia vị quen thuộc và cũng là một cây thuốc gia đình thường được dùng để ăn sống, hoặc chế biến với những loại thực phẩm khác để kích thích ăn ngon miệng, vì mùi thơm nhẹ nhàng của chúng. Ngoài ra trong nồi canh chua nấu cá, có lá ngò gai sẽ làm mất mùi tanh, giúp món ăn có hương vị hấp dẫn hơn. Không chỉ là rau gia vị, toàn cây ngò gai còn có công dụng làm thuốc, bằng cách dùng tươi hoặc phơi khô. Ngò gai còn gọi là mùi tàu hoặc ngò tây, thuộc họ Hoa tán, có nguồn gốc từ châu Mỹ. Ngò gai thu hái được quanh năm. Không chỉ là rau gia vị, toàn cây ngò gai còn có công dụng làm thuốc, bằng cách dùng tươi hoặc phơi khô.
Công dụng: Theo y học cổ truyền, ngò gai có vị the, tính ấm, mùi thơm hắc, có tác dụng thông khí, khử thấp nhiệt, thanh độc, kích thích tiêu hóa, kiệm tỳ.
Thành phần hóa học: Cây chứa 0,02 – 0,04% tinh dầu bay hơi, rễ chứa saponin…
Bài thuốc:
- Trị hôi miệng:
Lấy 1 nắm rau ngò gai, rửa sạch, sắc đặc, cho thêm vài hạt muối, khuấy tan, dùng để ngậm và súc miệng nhiều lần trong ngày. Sau khoảng 5-6 ngày, miệng sẽ bớt mùi hôi.
- Trị đầy hơi, ăn không tiêu: Dùng 50g lá ngò gai, rửa sạch, thái dài khoảng 3-4cm. Gừng tươi: 10g đập dập. Tất cả sắc với 400ml nước, còn 200ml, chia làm 2 lần uống trong ngày, mỗi lần dùng cách nhau 3 tiếng.
- Trị cảm cúm: Dùng 40g mùi tàu. Gừng tươi: 10g. Ngải cứu và cúc tần: mỗi thứ 20g. Tất cả thái nhỏ, riêng gừng đập dập, sắc với 400ml nước còn 150ml thì đổ ra, uống nóng, mỗi ngày 2 lần. Sau khi uống, nằm trong chăn ấm để cho ra mồ hôi, rồi lau khô người sẽ thấy dễ chịu hơn.
- Trị cảm mạo: Ngò gai phơi khô: 10g. Cam thảo đất: 6g. Sắc với 300ml nước; đun sôi trong khoảng 15 phút, chia làm 3 lần uống trong ngày.
- Trị đau bụng, tiêu chảy: Lấy 20g lá ngò gai. Củ sả, lá tía tô, gừng sống mỗi thứ 12g, sắc với nước, uống trong ngày.

Thứ Tư, 21 tháng 8, 2013

Mít là loại quả ngon ngọt, là cây thuốc chữa bệnh có mặt trên khắp mọi miền đất nước Việt Nam. Ngoài việc được dùng làm món ăn tráng miệng hàng ngày hoặc sử dụng để nấu canh, kho cá, xào với thịt, làm gỏi thì mít còn được biết đến với nhiều công dụng vô cùng tuyệt vời.
Chữa bệnh ung thư với quả mít
Mít là trái cây nhiều dinh dưỡng
chua benh ung thu voi qua mit 1 400x240 Chữa bệnh ung thư với quả Mít
Mít là nguồn cung cấp vitamin C tuyệt vời
Một chén nước ép từ mít cung cấp cho cơ thể một lượng lớn chất oxy hóa giúp bảo vệ cơ thể cao nhất, có thể giúp cơ thể ngăn ngừa bệnh cảm lạnh và một số bệnh lây nhiễm.
Chữa bệnh ung thư với quả mít
Hoạt chất trong mít chống ung thư
Hoạt chất trong mít chống ung thư
Trong mít chứa những hoạt chất giúp loại bỏ các tế bào ung thư và chống lão hóa . Vì thế, ăn mít thường xuyên sẽ giúp ta phòng và chữa bệnh ung thư, ngoài ra sẽ giúp cho các chị em luôn giữ được sự trẻ trung phải không nào.
Chống loét và rối loạn tiêu hoá
Trong mít đặc biệt chứa nhiều hàm lượng chất xơ sẽ giúp ngăn ngừa táo bón và giảm được tối đa nguy cơ mắc các bệnh ung thư ruột(đại tràng).
Ngừa bệnh quáng gà
Với nguồn vitamin A dồi dào có sẵn bằng ¼ ly cà rốt đem lại, mít rất tốt cho mắt, đặc biệt có tác dụng ngăn ngừa các bệnh liên quan đến mắt, điển hình là bệnh quáng gà.
Giảm nguy cơ đột quỵ
Chất Kali chứa trong các múi mít đã được chứng minh là có tác dụng hạ huyết áp. Chính vì vậy, ăn mít thường xuyên sẽ giúp giảm nguy cơ các cơn đau tim và phòng ngừa các cơn đột quỵ.

Thứ Ba, 20 tháng 8, 2013

Cây Bỏng Nổ 1 Cây Bỏng Nổ
Cây Bỏng Nổ
Tên khác: Cây nổ, Bỏng nẻ.
Tên khoa học: Flueggea virosa (Roxb. ex Willd) Voigt, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Mô tả: Là cây thuốc Việt Nam, Cây nhỏ, cao 2-3m. Cành già màu nâu sẫm. Lá mỏng, nguyên, có kích thước và hình dạng thay đổi, thường hình bầu dục, thuôn đầu, nhọn gốc. Lá kèm hình tam giác. Cây đơn tính khác gốc. Cụm hoa ở nách. Hoa đực thành cụm nhiều hoa; hoa cái mọc riêng lẻ hoặc xếp 2-3 cái. Quả nang hình cầu, màu trắng nhạt, có 3 mảnh vỏ. Hạt hình 3 cạnh, màu đỏ nâu.
Bộ phận dùng: Lá, vỏ thân, rễ.
Thành phần hoá học: Alcaloid (securinin), tanin.
Công dụng: Cành, lá có tác dụng thu liễm. Vỏ chát, có độc cũng có tác dụng thu liễm. Cành lá sắc lấy nước có thể diệt trùng, rút mủ, trị mủ vàng, mụn bọc trắng. Nếu bị thương vì đồ sắt sét gỉ lưu lại ở trong vết thương thì dùng cành lá giã đắp có thể rút ra được. Rễ chứa sốt nóng, khát nước, chóng mặt, chân tay run; ở Ấn Độ, rễ được dùng làm thuốc trị bệnh lậu. Vỏ thân và vỏ rễ được dùng làm thuốc trừ sâu và duốc cá.
Cách dùng, liều lượng: Rễ thái mỏng, phơi sấy khô sao vàng. Ngày uống 6-12g dạng nước sắc.

Thứ Sáu, 16 tháng 8, 2013

Cây Bòng Bong 1 400x300 Cây Bòng Bong
Cây Bòng Bong
Tên khác: Thòng bong
Tên khoa học: Lygodium sp., họ Bòng bong (Schizaeaceae). Cây mọc hoang leo trên các cây khác ở bờ bụi.
Mô tả: Bòng bong là cây thuốc quý thuộc loại quyết có hiệp rất dài, mọc leo. Thân rễ bò, lá dài, có nhiều cặp lá chét, mỗi lá chét có nhiều lá chét con mang ổ tử nang ở mép. Bao tử hình 4 mặt trắng xám hơi vàng. Vòng đầy đủ nằm ngang gần đỉnh bảo tử nang.
Bộ phận dùng: Cả dây mang lá (Herba Lygodii.)
Thành phần hoá học: Flavonoid, acid hữu cơ.
Công dụng: Chữa đái rắt, đái buốt, đái ra máu, đái ra sỏi. Trị chấn thương, ứ huyết, sưng đau. Ngày dùng 6-12g dạng nước sắc (thường kết hợp với Thổ phục linh)
Bài thuốc:
-Bài thuốc chữa vết thương phần mềm: Kinh nghiệm của cụ lang Long Hải Dương (Hải Dương). Rửa vết thương bằng nước sau đây: Lá trầu không tươi 40g, Phèn phi 20g. Dùng 2 lít nước nấu lá Trầu không xong để nguội, gạn lấy nước trong cho Phèn phi vào, đánh cho tan, đem lọc để rửa vết thương.
-Sau khi rửa vết thương, băng bằng thuốc sau đây: Lá mỏ quạ tươi (Cudrania cochinchinensis) rửa sạch bỏ cọng, giã nhỏ đắp lên vết thương. Nếu vết thương xuyên thủng thì đắp cả 2 bên: ngày rửa và thay băng 1 lần, sau 3-5 ngày thấy đỡ thì 2 ngày thay băng một lần. Nếu vết thương tiến triển tốt nhưng lâu đầy thịt thay thuốc gồm lá Mỏ quạ tươi và lá Thòng bong hai thứ bằng nhau: Giã nát đắp vào vết thương, ngày rửa thay băng một lần, 3-4 ngày sau lại thay bằng thuốc: Lá Mỏ quạ tươi, lá Thòng bong, lá Hàn the 3 vị bằng nhau giã nát, đắp lên vết thương nhưng chỉ 2-3 ngày mới thay băng một lần (Tạp chí Đông y 4/1966)

Thứ Tư, 14 tháng 8, 2013

Cây Bối Mẫu 1 400x347 Cây Bối Mẫu
Cây Bối Mẫu
Tên khác: Xuyên bối mẫu, Triết bối mẫu, Thổ bối mẫu.
Tên khoa học: Triết bối mẫu (Fritillaria thunbergii Miq.) cây Xuyên bối mẫu (Fritillaria cirrhosa D. Don), và một số loài Bối mẫu khác (Fritillaria spp.), họ Hành (Liliaceae)
Mô tả:
1. Xuyên bối mẫu là loại cây mọc lâu năm, cao chừng 40-60cm. Lá gồm 3-6 lá mọc vòng, đầu lá cuộn lại. Hoa hình truông chúc xuống đất, dài 3,5 đến 5cm, ngoài màu vàng lục nhạt. Có ở Tứ xuyên, Trung Quốc, vì vậy gọi là Xuyên bối mẫu.
2. Triết Bối mẫu: Cây này khác Xuyên bối mẫu ở chỗ lá hẹp hơn, 3-4 lá mọc vòng và dài 2-3cm. Cây này có ở Triết giang nên gọi là Triết bối mẫu hoặc Tượng bối mẫu.
Bộ phận dùng: Thân hành đã phơi hay sấy khô của cây Triết bối mẫu (Fritillaria thunbergii Miq.) cây Xuyên bối mẫu (Fritillaria cirrhosa D. Don), và một số loài Bối mẫu khác (Fritillaria spp.), họ Hành (Liliaceae).
Phân bố: Cây ưa khí hậu mát, vùng ôn đới, vị thuốc nhập từ Trung Quốc.
Thành phần hóa học chính: Các alcaloid, tinh bột
Công dụng: Cây thuốc quanh ta Bối Mẫu để Thanh nhiệt, nhuận phế, hoá đờm, tán kết. Chữa ho, ung nhọt ở phổi, teo phổi, nhọt vú, tràng nhạc, bướu cổ, thổ huyết.
Bài thuốc:Không dùng phối hợp với Phụ tử, Ô đầu.
+ Trị thương hàn chứng Dương minh kinh: Bối mẫu, Tri mẫu, Tiền hồ, Cát căn, Mạch đông, Cam thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị sốt rét có đàm: Bối mẫu, Quất bì, Tiền hồ, Thạch cao, Tri mẫu, Mạch môn đông, Trúc lịch (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị ho do phế nhiệt trong ngực nóng nẩy bực tức, dùng Bối mẫu, Thiên môn, Mạch môn, Tang Bạch bì, Tỳ bà diệp, Bách bộ, Cát cánh, Cam thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị các loại nhiệt độc, đinh nhọt, ung thư: Bối mẫu, Cam cúc (sống), Tử hoa địa đinh, Kim ngân hoa, Bạch cập, Bạch liễm, Thử niêm tử, Cam thảo, Hạ khô thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+Trị phong rút co giật: Bối mẫu, Thử niêm tử, Huyền sâm, Qua lâu căn, Bạch cương tàm, Cam thảo, Cát cánh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị các loại lao, lao vú, lao hạch dùng Bối mẫu, Uất kim, Quất diệp, Liên kiều, Qua lâu căn, Thử niêm tử, Hạ khô thảo, Sơn từ cô, Sơn đậu căn, Huyền sâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị nôn ra mủ máu do phế nhiệt: Bối mẫu, Bách bộ, Bách hợp, Ý dĩ nhân, Mạch môn, Tô tử, Uất kim, Đồng tiện, Trúc nhự, Ngư tinh thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị phiền uất không thư thái, làm khoan khoái dễ chịu trong ngực: Bối mẫu bỏ lõi, sao với nước gừng, tán bột, trộn với nước gừng làm thành viên. Mỗi lần uống 70 viên (Tập Hiệu Phương).
+ Hóa đàm giáng khí, cầm ho giải uất, tiêu thực trừ nê, ruột căng sình, dùng Bối mẫu (Bỏ tim) 40g, Hậu phác (chế gừng) 20g. tán bột, làm viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước (Đặng Bút Phong Tạp Hứng Phương).
+ Trị ho gà, trẻ nhỏ có đàm nhớt: Bối mẫu 20g, Cam thảo sống 4g, Chích thảo 4g. Tán bột, sao với đường làm viên to bằng hạt súng. Mỗi lần uống 1 viên với nước cơm (Toàn Ấu Tâm Giản Phương).
+ Trị đàn bà có thai, ho: Bối mẫu (bỏ tim), Miến sao vàng, tán bột, sao với đường cát hồ làm viên to bằng hạt súng. Mỗi lần ngậm nuốt 1 viên (Cấp Cứu Phương).
+ Trị có thai mà tiểu khó: Bối mẫu, Khổ sâm, Đương qui đều 160g, tán bột, làm viên với mật to bằng hạt đậu lớn. Mỗi lần uống 3 – 10 viên (Quỷ Di Phương).
+ Trị sữa không xuống: Bối mẫu, Tri mẫu, bột Mẫu lệ, đều bằng nhau, tán bột. Mỗi lần 4g, với nước hầm giò heo ngày 2 lần (Nhị Mẫu Tán – Thang Dịch Bản Thảo).
+ Trị nước mắt sống chảy làm mắt lem nhem: Bối mẫu 1 củ, Hồ tiêu 7 hạt, tán bột, điểm vào mắt (Nho Môn Sự Thân).
+ Trị mắt có mộng thịt: Bối mẫu, Chân đơn hai vị bằng nhau, tán bột. Hàng ngày điểm vào mắt (Trửu Hậu Phương).
+ Trị mắt có mộng thịt: Bối mẫu, Đinh hương, hai vị bằng nhau, tán bột, trộn với sữa điểm vào mắt (Trích Huyền Phương).
+ Trị nôn ra máu không cầm: Bối mẫu sao vàng, tán bột. Mỗi lần uống lần 8g với nước tương nóng, có thể trị được chứng chảy máu cam (Thánh Huệ Phương).
+ Trị trẻ nhỏ bị Nga khẩu sang, miệng trắng lở: Bối mẫu (bỏ tim) tán bột 2g, 5 phân nước, 1 chút mật ong, sắc lấy nước rơ vào miệng mỗi ngày 3 lần (Thánh Huệ Phương).
+ Trị vú sưng giai đoạn đầu: Bối mẫu uống 8g với rượu, bóp sữa ra thì thông (Dương Nhân Trai Trực Chỉ Phương).
+ Trị dịch hoàn đau nhức do sưng tấy: Bối mẫu, Bạch chỉ, hai vị bằng nhau, tán bột. Uống với rượu hoặc sắc với rượu uống, còn bã đắp lên nơi đau (Vĩnh Loại Kiềm Phương).
+ Trị bạch điến, tử điến: Bối mẫu, Nam tinh, hai vị bằng nhau, tán bột, dùng Gừng sống gĩa nát lấy nước, trộn với thuốc bột bôi. Có thể dùng Bối mẫu, Gừng khô hai vị bằng nhau tán bột xong vào phòng kín tắmsạch, lấy thuốc sát vào chờ cho ra mồ hôi thì tốt (Đức Sinh Đường Phương)
+ Trị bạch điến, tử điến: Gừng sống sát mạnh vào da xong, mài Bối mẫu với giấm bôi vào (Đàm Dã Oâng Phương).
+ Trị bạch điến, tử điến: Bối mẫu, Bách bộ hai vị bằng nhau, tán bột, uống với nước gừng (Thánh Huệ Phương).
+ Trị Nhện độc cắn: Buộc chặt gần chỗ bị cắn, đừng làm cho độc chạy đi, dùng Bối mẫu tán bột, uống 20g với rượu, khi say thì thôi, lát sau rượu hóa hơi nước tan ra khỏi nơi bị cắn. Khi nước chảy ra thì lấy bột thuốc rắc vào cho kín miệng. Bài này có thể trị được rắn rít cắn (Dương Nhân Trai Trực Chỉ Phương).
+ Trị lao hạch: Huyền sâm 16g, Bối mẫu 12g, Mẫu lệ 20g. Tán bột, trộn với mật làm viên. Mỗi lần uống 12g với nước (Tiêu Loa Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị vú mới bị sưng: Bối mẫu, Thiên hoa phấn, mỗi thứ 12g, Bồ công anh 20g, Liên kiều 12g, Thanh bì 8g, Đương quy 12g, Lộc giáo 12g sắc uống (Tiêu Ung Tán Độc Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị phát sốt do âm hư, ho đàm ít: Tri mẫu 12g, Bối mẫu 12g, gia thêm vài lát gừng sắc uống (Nhị Mẫu Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị ho lâu ngày, thở gấp: Bối mẫu 12g, Hạnh nhân 8g, Mạch đông, Tử uyển mỗi thứ 12g, sắc hoặc tán bột uống (Bối Mẫu Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Thứ Hai, 12 tháng 8, 2013

Cây Bọ Mẩy 1 400x300 Cây Bọ Mẩy
Tên khác: Đại thanh
Tên khoa học: Clerodendron cyrtophyllum Turcz, họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Mô tả: Cây bụi hay cây nhỏ cao khoảng 1-1,5m có các cành màu xanh, lúc đầu phủ lông, về sau nhẵn. Lá mọc đối, hình bầu dục- mũi mác hay hình trứng thuôn, dài 6-15cm, rộng 2-5,7cm đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn và hơi nhọn: phiến lá thường nguyên, ít khi có răng, gân nổi rõ ở mặt dưới. Hoa màu trắng ít khi đỏ, hợp thành ngù, hoa ở đầu các cành phía ngọn cây: nhị thò ra ngoài và dài gần gấp đôi ống tràng. Quả hạnh hình trứng tròn, có đài. Mùa hoa ra vào tháng 6, tháng 8.
Bộ phận dùng: lá (Folium Clerodendri – có nơi gọi là Đại thanh diệp), rễ tươi hoặc khô (Radix Clerodendri); Vỏ rễ được dùng dưới tên Địa cốt bì nam.
Thành phần hoá học: Alcaloid.
Công dụng: Là cây thuốc Việt Nam có tác dụng thanh nhiệt, tả hoả, lương huyệt, giải độc, tán ứ, chỉ huyết.Chữa sởi, viêm họng, chảy máu chân răng, trị lỵ cấp tính và viêm đại tràng mãn tính. Dùng uống sau khi đẻ để chữa ho, thông huyết.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
- Bệnh ôn nhiệt, sốt nóng mùa hè, chứng thực nhiệt, sốt cao, nhức đầu, tâm phiền khát nước, dùng 12-20g lá Bọ mẩy tươi nấu nước,hoà với đường cho uống.
- Trẻ em sốt bại liệt, sốt viêm não, sốt phát ban, quai bị, sốt xuất huyết:
Bọ mẩy, Kim ngân, Thạch cao, Huyền sâm, mỗi vị 20g , Sắc uống.
- Ngộ độc Nhân ngôn hay Bã đậu: Dùng rễ Bọ mẩy tươi giã nhỏ, chế nước và vắt lấy nước cốt, hoà đường cát vào uống càng nhiều càng tốt để giải độc.
- Chữa lỵ trực trùng, dùng rễ Bọ mẩy, rễ Phèn đen, mỗi vị 15g sắc uống.
- Đàn bà rong huyết: Ngó sen sấy khô, giã nát rồi trộn với rễ Bọ mẩy nấu nước uống với rượu, mỗi lần 1 muỗng canh.
- Cầm máu khi băng huyết: Lá Bọ mẩy tươi giã ra, thêm nước gạn uống.
- Viêm gan B truyền nhiễm: Dùng lá và rễ Bọ mẩy tươi giã ra từ 15-30g nấu nước uống, cách 4 giờ một lần.

Thứ Bảy, 10 tháng 8, 2013

Theo y học cổ truyền, tai biến mạch máu não thuộc phạm trù “trúng phong”. Qua giai đoạn nguy kịch thường để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh, gia đình và xã hội như: “bán thân bất toại” (liệt nửa người), “khẩu nhãn oa tà” (miệng méo, mắt xếch), đại tiểu tiện không tự chủ…
Y học cổ truyền cũng có một số bài thuốc hỗ trợ điều trị di chứng tai biến mạch máu não gây ra, sau đây xin
giới thiệu để mọi người cùng tham khảo và kết hợp cùng y học hiện đại điều trị các di chứng chứng này.
Hỗ trợ điều trị rối loạn ngôn ngữ (khó nói)
- Nếu phong đờm ở họng gây nên khó nói, nói ngọng thì phải khu phong, trừ đờm, thông khiếu, cho uống bài Thần tiên giải ngữ đơn: Bạch phụ tử 4g, xương bồ 12g, viễn chí 8g, thiên ma 8g, toàn yết 4g, khương hoạt 12g, nam tinh 6g, mộc hương 4g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang, cho 600ml nước, sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày.
dieu tri di chung tai bien mach mau nao 1 400x240 Điều trị di chứng của bệnh tai biến mạch máu não
Điều trị di chứng tai biến mạch máu não
Quả sơn thù là một trong những cây thuốc dân gian quý giúp điều trị di chứng tai biến mạch máu não.
- Nếu do thận khí hư suy, tính khí không lên được gây nói khó, nói ngọng thì cho uống Địa hoàng ẩm tử: Thục địa 16g, ba kích 16, sơn thù 12g, nhục thung dung 12g, hắc phụ tử 8g, quan quế 8g, thạch giải 16g, phục linh 12g, thạch xương bồ 12g, viễn chí 8g, mạch môn 12g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Cho 750ml nước, sắc còn 250ml chia 3 lần uống trong ngày.
Chú ý: Người tăng huyết áp không được uống bài thuốc này.
Đại tiểu tiện không tự chủ (do thận hư)
Phải tư bổ thận âm và bổ thận dương, dùng bài thuốc Địa hoàng ẩm tử (như trên).
Phải ôn bổ mệnh môn, chỉ tả sát trường, dùng bài thuốc Tứ thần hoàn: Nhục đậu khấu 50g, ngũ vị tử 80g, phá cổ chỉ 160g, ngô thù du 40g. Tất cả các vị tán mịn. Sinh khương, gừng tươi 320g, đại táo 100 quả đồ chín lấy thịt quả giã nhuyễn trộn đều với bột mịn các vị thuốc trên hoàn thành viên, mỗi viên 3g. Ngày uống 3 lần vào lúc đói, mỗi lần 5 viên.
Hỗ trợ điều trị di chứng bán thân bất toại
Đây là di chứng nặng nề nhất, làm cho người bệnh không hoặc khó khăn trong đi lại, cử động tay chân. Tùy theo nguyên nhân mà cách điều trị có khác nhau.
- Do khí huyết hư không đủ nuôi dưỡng cơ nhục, làm trở ngại kinh lạc thì phải dưỡng khí, ích huyết, ôn kinh bằng thuốc bổ trung ích khí gia phụ tử uống với thất vị đại hoàng hoàn.
Bài thuốc Bổ trung ích khí: Hoàng kỳ 20g, cam thảo 8g, nhân sâm 12g, đương quy 12g, trần bì 10g, thăng ma 4g, sài hồ 4g, bạch truật 12g, phụ tử 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Cho 600ml sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày.
Bài thuốc Thất vị đại hoàng toàn: thục địa 320g, sơn thù 160, phục linh 120g, sơn dược 160g, đơn bì 120g, nhục quế 40g, trạch tả 120g. Tất cả các vị tán bột mịn, hoàn viên 4g, mỗi lần uống 2-3 viên với thang Bổ trung ích khí gia phụ tử.
- Do phong tà làm tắc mạch (mạch tý) thì phải thông dương, ích khí, điều hòa dinh vệ và cho uống bài: hoàng kỳ, quế chi ngũ vật thang. Hoàng kỳ 16g, bạch thược 16g, sinh khương 16g, quế chi 12g, đại táo 5 quả. Sắc uống ngày 1 thang, cho 600ml nước sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày.

Thứ Năm, 8 tháng 8, 2013

Theo y học cổ truyền, đậu phụ vị ngọt, tính mát, vào ba kinh tỳ, vị và đại tràng, có công dụng ích khí khoan trung, kiện tỳ lợi thấp, sinh tân nhuận táo, thanh nhiệt giải độc và kháng nham.
Theo nghiên cứu hiện đại, đậu phụ không những giàu chất đạm với hệ số hấp thu cao mà còn chứa nhiều axit amin, các nguyên tố vi lượng và vitamin cần thiết cho cơ thể. Bởi thế, các nhà dinh dưỡng học gọi đậu phụ là “thịt thực vật”.
Chữa bệnh cao huyết áp với đậu phụ mộc nhĩ đây là bài thuốc chữa bệnh hay cho mọi nhà trong việc phòng tránh và trị bệnh cao huyết áp.
chua benh cao huyet ap voi dau phu moc nhi 1 400x240 Chữa bệnh cao huyết áp với đậu phụ và mộc nhĩ
Đậu phụ không chứa cholesterol, thậm chí còn có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipit máu, đây quả thực là một trong những thực phẩm lý tưởng đối với những người bị bệnh cao huyết áp nói riêng và các bệnh tim mạch nói chung.
Sau đây là một số món ăn từ đậu phụ giúp phòng và chữa bệnh rất hiệu quả
Món 1: Đậu phụ 100g, mộc nhĩ đen 15g, dầu thực vật, hành, gừng tươi và gia vị vừa đủ. Đậu phụ xắt thành những khối vuông nhỏ, mộc nhĩ ngâm nước và rửa sạch. Đặt chảo lên bếp, đổ dầu thực vật vào và phi hành gừng cho thơm, tiếp đó cho đậu phụ và một lượng nước vừa đủ, đun nhỏ lửa cho cạn bớt nước rồi cho mộc nhĩ và gia vị cho vừa rồi dùng làm canh ăn.
Công dụng: ích khí hoà trung, sinh tân nhuận táo, dùng thích hợp cho những người bị bệnh cao huyết áp, xơ vữa động mạch, đau thắt ngực do thiểu năng tuần hoàn động mạch vành.
Món 2: Cua 500g, đậu phụ 200g, dầu thực vật, gừng tươi, xì dầu và gia vị vừa đủ. Cua rửa sạch, bỏ mai, giã nát lọc lấy nước cốt; Đậu phụ xắt thành những khối vuông nhỏ. Đặt chảo lên bếp, phi hành và gừng cho thơm rồi đổ nước cua và đậu phụ vào, đun to lửa cho sôi, chế thêm gia vị, dùng làm canh ăn.
Công dụng: thanh nhiệt hoạt huyết, thích hợp cho những người béo, chữa bệnh cao huyết áp, thiểu năng mạch vành, viêm gan, thưa xương, còi xương.
Món 3: Đậu phụ 200g, giá đậu tương 250g, cải canh 100g, dầu thực vật và gia vị vừa đủ. Giá đỗ và cải canh rửa sạch, cắt ngắn; Đậu phụ xắt thành những khối vuông nhỏ. Đặt chảo lên bếp, phi hành cho thơm rồi cho giá đỗ vào đảo nhanh tay, chế thêm một lượng nước vừa đủ rồi đun to lửa cho sôi, tiếp tục cho đậu phụ và cải canh vào, chế đủ gia vị, vặn nhỏ lửa nấu cho chín rồi dùng làm canh ăn.
Công dụng: kiện tỳ ích khí, thanh nhiệt giải độc, dùng thích hợp cho những người béo phì, cao huyết áp, rối loạn lipit máu, xơ vữa động mạch, đau thắt ngực, suy nhược cơ thể, tỳ vị hư yếu.
Món 4: Đậu phụ 200g, nấm mỡ hoặc nấm rơm 100g, tỏi 25g, tôm nõn khô 25g, nước dùng, dầu vừng và gia vị vừa đủ. Đậu phụ xắt miếng, nấm rửa sạch thái phiến, tỏi giã nát. Cho đậu phụ, nấm, tôm và muối vào nồi nước dùng đun sôi vớt bọt, vặn nhỏ lửa đun kỹ rồi cho tỏi và gia vị vào, dùng làm canh ăn.
Công dụng: bổ khí sinh tân, kiện tỳ ích vị, dùng thích hợp cho người bị bệnh cao huyết áp, rối loạn lipit máu và các bệnh lý ung thư.

Thứ Tư, 7 tháng 8, 2013

Để điều trị giảm mỡ máu có hiệu quả cần phải tuân thủ lối sống thật khoa học, tập luyện thể thao thật đều đặn, kiêng uống rượu bia và các chất kích thích… Trong đó cần thực hiện chế độ ăn uống khoa học để giúp loại trừ hoặc hạ bớt hàm lượng cholesterol trong máu.
Sau đây xin giới thiệu một số món ẵn giúp phòng và điều trị căn bệnh này bằng các cây thuốc và vị thuốc hay của Việt Nam.
1. Cháo cà rốt, gạo tẻ: Một ít cà rốt tươi vừa đủ, rửa sạch, cắt nhỏ rồi đem nấu cháo với gạo tẻ loại ngon, dùng 2 bữa sáng, chiều. Món này có thể ăn thường xuyên, lâu dài, sẽ có lợi trong việc phòng và chữa bệnh cao huyết áp, giảm lượng mỡ trong máu, tăng cường thể lực ở người cao tuổi. Những người mắc bệnh đái tháo đường dùng món cháo này cũng rất tốt.
2. Cháo gạo tẻ, lá sen: Dùng 1 lá sen thật to, rửa sạch, đem nấu kỹ, bỏ bã lấy nước. Cho 100g gạo vào nước lá sen đó, cùng một ít đường phèn và nấu thành cháo. Món cháo bài thuốc này có tác dụng thanh nhiệt, giảm mỡ, hạ huyết áp, người có máu nhiễm mỡ, cảm nóng, đầu óc choáng váng, quay cuồng, tiểu ít, nước tiểu đỏ… rất hiệu quả.
3. Cháo bột ngô gạo tẻ: Quấy bột ngô trong nước lạnh. Gạo tẻ cho nước vào vừa đủ, nấu thành cháo, sau đó cho bột ngô vào cháo quấy đều, đun tiếp cho sôi. Người có máu nhiễm mỡ dùng thường xuyên cháo này rất tốt. Món này còn thích hợp cho người có bệnh xơ cứng động mạch, bệnh động mạch vành.
Điều trị giảm mỡ máu bằng ăn uống
dieu tri giam mo mau bang an uong 1 400x240 Điều trị giảm mỡ máu bằng ăn uống
4. Nước sơn tra pha đường: Mỗi lần dùng 15 – 20g vị thuốc sơn tra đã phơi khô, đem nấu kỹ, bỏ bã, lấy nước cho vào đường uống thay nước trà trong ngày.
5. Hà thủ ô, thảo quyết minh: Hà thủ ô, thảo quyết minh, linh chi, hổ trượng, lá sen, sơn tra và lá chè tươi, mỗi thứ 15 – 30g đem hãm nước sôi uống thay trà trong ngày.
6. Lá cát cánh tươi: luộc trong 30 phút vớt ra đem phơi khô để dùng. Mỗi lần dùng 10g, hãm với nước sôi uống thay trà, sẽ giúp giảm cholesterol, làm mềm mạch máu, phòng trừ bệnh động mạch vành, xơ cứng động mạch, hạ huyết áp, chữa bệnh mất ngủ.
7. Trà sơn tra, ngân hoa, cúc hoa: Mỗi thứ 25g, đem nấu nước uống thay nước trà, có tác dụng thông kinh mạch, giảm lượng mỡ trong máu.
8. Canh hạ khô thảo nấu với thịt heo nạc: Hạ khô thảo 20g, thịt heo nạc 50g (thái mỏng). Cả hai đem nấu với lửa nhỏ đến chín. Chia 2 lần dùng trong ngày. Có công dụng hạ huyết áp, giảm mỡ máu.
9. Nước râu ngô: Dùng 100g râu ngô, đem nấu để lấy 3 chén nước, chia làm 3 lần uống hết trong ngày. Uống liên tục 5 ngày, có tác dụng hạ huyết áp, giảm đau, an thần.

Thứ Hai, 5 tháng 8, 2013

Atisô được coi là cây thuốc quý của Việt Nam đối với gan vì nó làm sạch các độc tố trong gan, làm mát gan, giải nhiệt, thải độc tố, qua đó giảm Cholesterol xấu và cải thiện sức khỏe, làn da.
chua benh viem gan xo gan voi atiso 1 400x240 Chữa bệnh viêm xơ gan với cây Atisô
Trà Atisô đang được nhiều người ưu thích và sử dụng hàng ngày vì vị thơm ngon, bổ dưỡng và những tác dụng kỳ diệu của nó đối với sức khỏe. Trà Atisô được chế biến từ thân, rễ, hoa, lá cây Atisô – và lưu hành trên thị trường dưới dạng túi lọc (uống liền) và lá khô đóng bịch (để sắc lấy nước uống hoặc pha vào nước tắm để chăm sóc da).
Theo từ điển dược học, Atisô được biết đến như là một cây thuốc lợi mật, cây Atisô còn non có thể luộc chín hay nấu canh ăn, những bộ phận thường được dùng làm rau là cụm hoa. Hoa Atisô tươi có tác dụng bổ dưỡng, kích thích hệ tiêu hóa, mát gan, lợi tiểu, thường dùng nấu canh (chú ý không dùng nồi gang hoặc nồi nhôm – vì sẽ bị đắng, khó ăn). Đây là một loại rau cao cấp, khi nấu chín rất dễ tiêu hóa, giảm đau dạ dày.
Thực đơn hàng ngày nên bổ sung thêm Atisô chữa bệnh viêm gan xơ gan với Atisô
Atisô chứa nhiều chất chống ôxy hóa: Atisô chứa nhiều chất chống ôxy hóa hơn các loại rau củ khác. Một số chất chống ôxy hóa có trong atisô như quercertin (hợp chất chống ung thư, thúc đẩy sự hoạt động của hệ miễn dịch), rutin (tăng cường sức chịu đựng và sức bền thành mạch mao mạch, làm cho thành mạch dẻo và đàn hồi hơn, tăng tính thẩm thấu, phòng ngừa nguy cơ giòn đứt, vỡ mạch), anthocyanins (hợp chất hữu cơ thiên nhiên có khả năng giúp cơ thể chống tia tử ngoại, viêm nhiễm và ung thư), cynarin (hợp chất có tác dụng lợi mật), luteolin (hợp chất chống lão hóa não và viêm não), silymarin (chất chống ôxy hóa mạnh).
Ngăn ngừa và điều trị bệnh ung thư: Atisô có thể loại bỏ các tế bào không cần thiết (tế bào chết) ra khỏi mô mà không ảnh hưởng tới các tế bào khác. Nó còn hạn chế sự nảy nở của tế bào thành nhiều dạng ung thư khác nhau như ung thư tuyến tiền liệt, bệnh bạch cầu và ung thư vú. Thí nghiệm ở nước Ý cho biết một chế độ ăn uống giàu chất chống ôxy hóa có trong atisô sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
Điều tiết sự lưu thông của mật: Lá atisô chứa một loại chất chống ôxy hóa được gọi là cynarin có tác dụng điều tiết dòng chảy của mật trong hệ thống dẫn mật.
Tốt cho gan: Chất chống ôxy hóa cynarin và silymarin có trong atisô rất có ích cho gan. Một số thí nghiệm cho thấy chúng còn có tác dụng phục hồi chức năng của gan. Trước đây, atisô thường được sử dụng trong khoảng thời gian dài như là thảo dược thay thế cho thuốc trong việc chữa bệnh viêm gan xơ gan.
Cải thiện khả năng tiêu hóa: Atisô giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Chúng là thuốc lợi tiểu tự nhiên, hỗ trợ chức năng tiêu hóa, cải thiện chức năng của túi mật và mang lại nhiều lợi ích thiết thực đối với gan.
Điều trị chứng buồn nôn: Những tác dụng tích cực của atisô đối với gan sẽ giúp cho việc điều trị chứng buồn nôn một cách hiệu quả. Vì thế bạn nên sử dụng lá atisô nếu như có triệu chứng buồn nôn.
Giảm cholesterol: Các thành phần hóa học có trong lá của atisô có thể làm giảm lượng cholesterol bằng cách kiềm chế HMG-CoA reductase ( hợp chất tổng hợp cholesterol). Chúng làm gia tăng cholesterol tốt HDL (bảo vệ và chống lại cơn đau tim) và giảm thiểu các cholesterol xấu LDL (tạo các mảng bám trên mạch máu, gây đau tim và đột quỵ).
Lượng chất xơ cao: Một cây atisô lớn chứa ¼ lượng chất xơ cần thiết hàng ngày cho cơ thể. Một cây atisô cỡ vừa sẽ cung cấp nhiều chất xơ hơn là 1 cốc mận khô.
Không nên lạm dụng Atisô
Tuy Atisô không độc, nhưng Atisô có vị đắng, theo Đông y, tỳ vị (dạ dày) thích vị ngọt chứ không thích vị đắng, vì vậy nếu dùng lâu ngày hoặc dùng lượng lớn sẽ có thể làm tổn hại dạ dày.
Các nghiên cứu cho thấy rất ít gặp trường hợp dị ứng với Atisô, tuy nhiên nếu tiếp xúc thường xuyên với Atisô đôi khi bị dị ứng. Đã có trường hợp nhạy cảm chéo với chất chrysantheme, arnica và pyrethrum (là những hoạt chất có trong Atisô).
Vì vậy dùng lượng lớn hoặc dùng thường xuyên là điều không nên.
Từ lâu, Atisô được biết đến với công dụng giúp giải nhiệt hiệu quả. Vậy nên mọi người thi nhau sử dụng mà không biết rằng nếu lạm dụng, chúng cũng gây hại cho sức khỏe.
Vị ngọt thanh mát của thức uống khiến cơ thể trở nên mát mẻ, nhẹ nhàng trong những ngày nắng nóng, đặc biệt là làm mát gan, lợi mật và tăng cường bài tiết nhưng đã có không ít người lạm dụng thức uống này dẫn đến phản tác dụng. Atisô cũng là một loại thuốc nên việc sử dụng cần đúng liều lượng nếu không, sẽ gây co thắt toàn bộ cơ trơn của đường tiêu hóa. Đây chính là nguyên nhân gây đầy hơi, trướng bụng nếu sử dụng atisô quá nhiều. Việc sử dụng sản phẩm này không đúng cũng khiến các cơ quan trên cơ thể, đặc biệt là gan, mật phải làm việc nhiều nên vô tình lại gây hại chứ không có tác dụng trị bệnh.
Bên cạnh đó, atisô còn có tính hàn nên không thích hợp với người ăn uống khó tiêu hay gặp vấn đề về đường tiêu hóa. Vì vậy, không chỉ riêng với atisô mà với bất kỳ thảo dược nào cũng thế, người bệnh và người muốn phòng bệnh cũng không nên tự ý sử dụng theo lời đồn. Đừng quên là hoạt chất nào dù là thuốc cũng phải được gan chuyển hóa hoàn chỉnh mới phát huy được tác dụng như mong muốn. Nếu gan bị ảnh hưởng vì dùng quá liều thì dù uống thuốc tiên cũng không có tác dụng.

Thứ Bảy, 3 tháng 8, 2013

Bồ cu vẽ 1 Bồ Cu vẽ
Bồ Cu Vẽ
Tên khác: Sâu vẽ.
Tên khoa học: Breynia fruticosa Hool. F, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Mô tả : Là cây thuốc Nam, cây nhỏ, cao 3-6m. Thân hình trụ nhẵn, cành thường dẹt ở ngọn, đốm đỏ nhạt hoặc đen do sâu vẽ. Lá mọc so le, phiến dày và dai, hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc tròn hoặc thuôn, đầu nhọn, dài 3-6cm, rộng 2-4 cm, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới rất nhạt, một số là thường bị sâu bò thành những đường ngoằn ngoèo; là kèm hình tam giác nhọn, mặt trong và mép mầu vàng. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm có 5-6 hoa đực và 1-3 hoa cái, mầu lục ; hoa đực có đài hình ống hoặc hình chuông, nhị 3 ; hoa cái hình chuông có lá đài bằng nhau xòe rộng, bầu hình trứng, 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Quả nang hình cầu dẹt, mầu đen, đường kính : 5mm, có đài tồn tại ; hạt có 3 cạnh, mầu nâu nhạt.
Bộ phận dùng: Lá (Folium Breyniae fruticosae), Vỏ thân (Cortex Breyniae fruticosae).
Thành phần hoá học: Acid hữu cơ.
Công dụng: Hạ sốt, giải độc, thông mạch, hóa ứ, tiêu viêm, giảm đau. Chữa rắn cắn, chữa bệnh giun chỉ, làm thuốc cầm máu, chữa mụn nhọt, chữa các vết lở loét.
Cách dùng, liều lượng: 30-40g lá tươi, giã nát vắt lấy nước uống, bã đắp ngoài. Vỏ cây cạo lấy bột rắc lên mụn nhọt, vết lở loét.
Bài thuốc:
- Chữa viêm họng, sưng amidan, viêm dạ dày, viêm ruột, kiết lỵ: Lá Bồ cu vẽ, Cỏ sữa lá to, Cỏ sữa lá nhỏ mỗi vị 10-15g, sắc uống.
- Chữa mụn nhọt, lở loét, viêm da, chốc đầu: Lá Bồ cu vẽ tươi, rửa sạch, giã nát, đắp. Nếu lở loét chảy nước, có thể cạo vỏ cây, lấy bột rắc.
- Chữa bỏng: Toàn bộ cây Bồ cu vẽ cả rễ, chặt nhỏ, sắc đặc, rửa vết bỏng, ngày nhiều lần.
- Chữa rắn cắn
+ Lá Bồ cu vẽ tươi 30-40g, rửa sạch, nhai, nuốt nước, bã đắp vào vết cắn.
+ Lá Bồ cu vẽ tươi, lá Sòi tía, mỗi vị 20 g, giã nát, thêm nước, vắt lấy nước cốt, mài thêm 1-2 g Hùng hoàng vào rồi uống, bã đắp.